Cây tam giác mạch là cây thuốc, là nguồn chất rutin tự nhiên. Rutin được dùng làm thuốc phòng ngừa các tai biến mạch máu do xơ vữa động mạch, tăng huyết áp và các rối loạn tuần hoàn tĩnh mạch gây nên.
Tam giác mạch là lương thực phụ của người dân, nhờ mùa hoa làm dịch vụ du lịch mà người dân nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống. Cây tam giác mạch là cây thuốc là nguồn chất rutin tự nhiên. Rutin được dùng làm thuốc phòng ngừa các tai biến mạch máu do xơ vữa động mạch, tăng huyết áp và các rối loạn tuần hoàn tĩnh mạch gây nên.
Tam giác mạch là lương thực phụ của người dân, nhờ mùa hoa làm dịch vụ du lịch mà người dân nâng cao thu nhập
Tam giác mạch còn có tên kiều mạch, lúa mạch đen, mạch ba góc. Tam giác mạch được trồng nhiều ở Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên để làm lương thực phụ và dùng chăn nuôi.
Thành phần hoá học: Toàn cây chứa glucosid, chủ yếu là rutosid, nhiều nhất ở lá (1,78 % - 7,92%), ở thân (0,09% - 1,4%); hàm lượng rutosid giảm nhanh do men thuỷ phân có trong cây thành quercetin và rhamnose. Ngoài ra còn có quercetin, hyperin, acid protocatechic, epicatechic, squalene, ox- tocopherol … Hạt có chứa acid phytic và các aflatoxin. Rễ chứa oxymethyl anthraquinon. Trong bột quả có 10 – 11 % protid, 2 % đường, 65% tinh bột
Công dụng
- Bột dùng nấu cháo, làm bánh, là nguồn thức ăn quan trọng với đồng bào miền núi.
- Quả và lá làm thức ăn chăn nuôi gia súc. Chất rutosid thường dùng đề phòng tai nạn về mạch máu như vữa xơ động mạch, tăng huyết áp, trong trường hợp viêm da do tia rơnghen, trong rối loạn tuần hoàn tĩnh mạch.
Tam giác mạch còn có tên kiều mạch, lúa mạch đen, mạch ba góc
- Dùng tam giác mạch có 3 tác dụng: hạ huyết áp, hạ mỡ máu, hạ đường huyết . Một số nơi dùng lá nấu canh ăn dễ tiêu và làm sáng mắt, thính tai.
- Bột hạt dùng như chất làm mềm và tan sưng; làm thuốc kiện vị, thu liễm, chống đổ mồ hôi.
- Ở Trung Quốc, tam giác mạch dùng chữa tràng vị tích trệ, tiêu chảy lâu ngày không khỏi,bạch trọc,bạch đới. Ngày nay, tam giác mạch còn là nguyên liệu sản xuất bột ăn kiêng, chất bảo vệ da và chiết rutin…
Một số cách dung tam giác mạch làm thuốc:
- Nước sắc tam giác mạch: lá tam giác mạch tươi 100g, ngó sen 4 cái, sắc uống trong ngày. Chữa tăng huyết áp, xuất huyết đáy mắt, ban xuất huyết.
- Bột tam giác mạch: tam giác mạch sao vàng xay thành bột mỗi lần uống 10 – 15g, ngày uống 2 lần chiêu với nước sôi còn ấm. Chữa đầy bụng, tiêu chảy, mụn nhọt, bạch đới, lỵ.
Ngày nay, tam giác mạch còn là nguyên liệu sản xuất bột ăn kiêng, chất bảo vệ da và chiết rutin…
- Bánh tam giác mạch: tam giác mạch 500g, cho đường đỏ (đường mía) sau đó cho nước vừa đủ nhào trộn làm thành bánh, rồi nướng chín ăn liên tục trong mấy ngày liền. Chữa suy nhược cơ thể, ra mồ hôi trộm.
- Tam giác mạch hấp mực, nấm: mực ống 200g, hạt tam giác mạch 50g, nấm rơm 50g, hành tây 50g; muối, đường, tiêu và phô mai vừa đủ. Mực rửa sạch bằng gừng và rượu cho hết mùi tanh, tẩm ướp muối, đường, tiêu, phô mai. Hành tây, nấm rơm (ngâm nở, rửa sạch), sau đó thái hạt lựu, trộn cùng hạt tam giác mạch, hấp chín. Món này bổ dưỡng, thanh nhiệt giải độc.
- Làm sữa rửa mặt: bột tam giác mạch vừa đủ cho chút nước để trộn đều sền sệt như cháo, rồi thoa đều lên da mặt và mát-xa chừng vài phút sau đó rửa mặt. Trị mụn đầu đen, làm mịn da.
Dùng tam giác mạch có 3 tác dụng: hạ huyết áp, hạ mỡ máu, hạ đường huyết .
Chú ý: Không dùng hạt và sản phẩm từ hạt tam giác mạch có dấu hiệu nấm mốc.